Hầu hết những bạn mới lân la tìm hiểu về đá phong thủy đều chỉ nghe nhiều về một loại đá có tên gọi là đá thạch anh. Bởi tên gọi của nó khá phổ biến trên thị trường mà theo chuyên gia ngọc học đánh giá "đoàn tàu chở không hết" nên trong suy nghĩ phần lớn các bạn: Đá thạch anh là đá quý, là số 1. Liệu có phải vậy không? Bài viết này sẽ cho bạn cái nhìn khách quan nhất về loại đá này.
Đá thạch anh ngoài việc được sử dụng làm trang sức, ít ai biết rằng trong khoa học, đá thạch anh còn được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm phục vụ cho đời sống của con người, như điện tử, quang học,…
Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,... và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,... và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.
Thạch anh là tên gọi theo phiên âm Hán - Việt. Trong tiếng Anh nó được gọi là Quartz. Theo một trong những giả thiết, từ Quartz trong tiếng Đức xuất phát từ từ Queretz gần với từ Querkluftertz trong tiếng Sachsen - Đức, nghĩa là "vân ngang". Vì khi quan sát trên bề mặt của tinh thể thạch anh người ta thấy có nhiều sọc nằm trong mặt phẳng ngang vuông góc với phương dài nhất của tinh thể này.
Đặc điểm:
Tên khoa học là Smokey Quartz. Có màu xám ánh xanh, nâu ánh xanh hoặc nâu sẫm. Phân bố chủ yếu ở Nga, Brazil, Đức. Một số vùng ở Việt Nam cũng có thạch anh khói. Nhưng không lớn như Thanh Hóa, Nghệ An, Gia Lai, Kon Tum.
Tác dụng:
Người Hindu cổ đại cho rằng. Thạch anh khói thanh lọc năng lượng tiêu cực và cặn bã trong môi trường sống. Truyền thuyết Ấn Độ kể về một cái cốc được làm từ nguyên khối tinh thể thạch anh ám khói có thể chữa khỏi bách bệnh. Thạch anh khói giúp giải tỏa căng thẳng và xoa dịu các cơn đau. Các nhà thạch trị liệu học khuyên nên đeo hoặc nắm trong tay một miếng thạch anh để thu nhận năng lượng của đá.
Đặc điểm:
Tên khoa học là Morion, có màu đen. Phân bố chủ yếu ở CH Czech, Pháp, Ukraina, Brazil và Nga. Ở Việt Nam có thể tìm thấy thạch anh đen ở Thanh Hóa, Nghệ An và Kon Tum.
Tác dụng:
Có những giả thiết cho rằng thạch anh đen có liên hệ với thế giới bên kia nên có khả năng cai nghiện ma túy. Đưa người nghiện trở về cuộc sống hiện tại. Nhưng thạch anh đen đặc biệt có khả năng hỗ trợ điều trị chứng nhồi máu và chống đột quỵ, chống lại những mảng sơ vữa. Thạch anh đen có tác dụng tốt đến cơ, xương, khớp và đặc biệt là cột sống.
Đặc điểm:
Tên khoa học là Pink Quartz (hoặc Rose Quartz). Chúng có màu sắc là màu hồng. Phân bố chủ yếu ở Brazil, Trung Quốc và Nga. Ở Việt Nam cũng có thạch anh hồng nhưng chất lượng không cao, được tìm thấy ở một số mỏ thuộc Đà Nẵng và Đak Nông.
Tác dụng:
Thạch anh hồng có tác dụng tốt với các bệnh ở hệ tim mạch và hệ thần kinh, năng lượng của chúng giúp loại trừ sự mệt nhọc ra khỏi cơ thể. Nó còn có tác dụng làm hoạt hóa hệ thống Lympha giúp tăng cường hệ miễn dịch .Thạch anh hồng còn ảnh hưởng đến hệ tiết niệu , mạch máu và tủy xương. Có ý kiến cho rằng , thạch anh hồng có thể tránh thụ thai ngoài ý muốn và giúp kéo dài tuổi thọ . Tuy nhiên thạch anh hồng chưa từng được biết đến ở dạng tinh thể mà chỉ tồn tại ở dạng vỉa.
Đặc điểm:
Tên khoa học là Crystal Quartz. Có màu sắc trong suốt như pha lê. Được tìm thấy chủ yếu từ Thụy Sỹ, Pháp, Hungari, Madagasca và Nga. Một số nơi ở Việt Nam có trữ lượng nhỏ thạch anh pha lê là Thanh Hóa, Nghệ An và Kon Tum.
Tác dụng:
Những nhà thạch trị liệu học ngày nay cho rằng. Thạch anh trắng tự nhiên làm ổn định thể lực và trí lực của con người. Hỗ trợ tốt cho tủy sống và hoạt động của não bộ , giúp điều trị thiếu máu cục bộ giãn tĩnh mạch. Và có tác động tích cực đến hệ hô hấp. Thạch anh trắng có tác dụng làm giảm các cơn sốt vì chúng rất mát.
Đặc điểm:
Tên khoa học là Rutilated Quartz. Chúng ta thường gọi là thạch anh tóc. Chúng được hình thành trong các hốc của đá magma axit. Thạch anh tóc có màu đen, đỏ, vàng, xanh. Chúng phân bố chủ yếu ở Australia, Brazil, Madagasca, Na Uy và Pakistan.
Tác dụng:
Đeo vòng tay có gắn thạch anh tóc có khả năng làm chậm quá trình lão hóa. Chúng kích thích hoạt động của hệ miễn dịch. Thạch anh tóc giúp khắc phục tình trạng mệt mỏi và trầm uất. Nó còn có tác dụng trong điều trị về đường hô hấp.
Đặc điểm:
Tên khoa học là Amethyst. Chúng có màu tím hoặc tím ánh hồng. Phân bố chủ yếu tại Srilanka, Brazil, Nga, Hy Lạp. Ở Việt Nam có thể tìm thấy tại Bà Rịa Vũng Tàu, Thanh Hóa và Gia Lai.
Tác dụng:
Người Hy Lạp tin rằng thạch anh tím giúp họ uống rượu mà không bị say xỉn và nhức đầu. Các nhà thạch học trị liệu hiện đại cho rằng việc chiêm ngưỡng thạch anh tím làm giảm sự hưng phấn thần kinh, tạo sự thanh thản. Và nhờ vậy có tác dụng tốt với bệnh mất ngủ. Nước ngâm đá thạch anh tím có tác dụng phục hồi tuần hoàn mạch máu não.
Đặc điểm:
Tên khoa học là Critrine. Có màu vàng với nhiều sắc thái, vàng ánh nâu hoặc ánh đỏ. Phân bố chủ yếu ở Brazil, Tây Ban Nha, Pháp, Nga và Madagasca. Thạch anh vàng Critrine có chất lượng tốt nhất được khai thác từ Brazil.
Tác dụng:
Trong thực hành Yoga chữa bệnh, đá thạch anh vàng được coi là loại đá kích thích hoạt động của ống tiêu hoá và hỗ trợ điều trị các tổn thương trong cơ quan nội tạng. Đặc biệt là dạ dày, thận và bàng quang. Năng lượng của chúng hỗ trợ cho sự cân bằng cảm xúc. Thời cổ đại người ta tin rằng, thạch anh vàng giúp bảo vệ tránh được rắn độc cắn.
Đặc điểm:
Đá có màu sắc đặc trưng là màu xanh lá cây. Gam màu tượng trưng cho thiên nhiên. Chúng thường được nuôi dưỡng từ sâu trong các hang động lớn. Phân bố chủ yếu tại các mỏ đá ở Úc, Áo, Braxin, Tây Ban Nha, Na Uy, Chi Lê, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Chúng có trọng lượng khoảng từ 2.6 – 2.7g/cm3 với độ cứng của đá là 7 Mohs.
Tác dụng:
Từ xa xưa con người ta đã sử dụng nó như một lá bùa hộ mệnh bảo vệ mình. Đá thạch anh xanh được xem như một vị thần và thờ cúng nhằm đem đến may mắn, sức khỏe cho con người. Chính nhờ “thiên năng” vốn có của nó.
Nhờ khả năng phong thủy mà thạch anh xanh có khả năng giúp chống lại các bệnh về da, tóc. Những viên đá thạch anh hay trang sức thạch anh có thể làm giảm áp lực. Chữa các bệnh liên quan đến tim mạch, tuần hoàn máu và cảm lạnh.
Dựa vào bảng màu sắc trong phong thủy. Người mệnh Thổ nên đeo đá thạch anh có màu sắc của đất để tương hợp hoặc màu lửa (hành hỏa) để tương sinh. Tương tự như vậy, những người mệnh Hỏa nên đeo màu của lửa để tương hợp hoặc màu của cây cối (hành mộc ) để tương sinh. Người mệnh Mộc đeo màu của cây cối để tương hợp và màu của nước (hành Thủy) để tương sinh. Người mệnh Thủy nên đeo màu của nước để tương hợp hoặc màu của kim loại (hành Kim) để được tương sinh. Người mệnh Kim nên đeo màu của kim loại để tương hợp hoặc màu của đất (hành thổ) để tương sinh.
Đá thạch anh ngoài việc được sử dụng làm trang sức, ít ai biết rằng trong khoa học, đá thạch anh còn được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm phục vụ cho đời sống của con người, như điện tử, quang học,…
Tổng quan về đặc tính đá thạch anh
Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic - oxy (SiO4). Trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,... và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,... và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.
Thạch anh là tên gọi theo phiên âm Hán - Việt. Trong tiếng Anh nó được gọi là Quartz. Theo một trong những giả thiết, từ Quartz trong tiếng Đức xuất phát từ từ Queretz gần với từ Querkluftertz trong tiếng Sachsen - Đức, nghĩa là "vân ngang". Vì khi quan sát trên bề mặt của tinh thể thạch anh người ta thấy có nhiều sọc nằm trong mặt phẳng ngang vuông góc với phương dài nhất của tinh thể này.
Các biến thể của đá thạch anh
1. Đá Thạch anh khói
Đặc điểm:
Tên khoa học là Smokey Quartz. Có màu xám ánh xanh, nâu ánh xanh hoặc nâu sẫm. Phân bố chủ yếu ở Nga, Brazil, Đức. Một số vùng ở Việt Nam cũng có thạch anh khói. Nhưng không lớn như Thanh Hóa, Nghệ An, Gia Lai, Kon Tum.
Tác dụng:
Người Hindu cổ đại cho rằng. Thạch anh khói thanh lọc năng lượng tiêu cực và cặn bã trong môi trường sống. Truyền thuyết Ấn Độ kể về một cái cốc được làm từ nguyên khối tinh thể thạch anh ám khói có thể chữa khỏi bách bệnh. Thạch anh khói giúp giải tỏa căng thẳng và xoa dịu các cơn đau. Các nhà thạch trị liệu học khuyên nên đeo hoặc nắm trong tay một miếng thạch anh để thu nhận năng lượng của đá.
2. Đá Thạch anh đen
Tên khoa học là Morion, có màu đen. Phân bố chủ yếu ở CH Czech, Pháp, Ukraina, Brazil và Nga. Ở Việt Nam có thể tìm thấy thạch anh đen ở Thanh Hóa, Nghệ An và Kon Tum.
Tác dụng:
Có những giả thiết cho rằng thạch anh đen có liên hệ với thế giới bên kia nên có khả năng cai nghiện ma túy. Đưa người nghiện trở về cuộc sống hiện tại. Nhưng thạch anh đen đặc biệt có khả năng hỗ trợ điều trị chứng nhồi máu và chống đột quỵ, chống lại những mảng sơ vữa. Thạch anh đen có tác dụng tốt đến cơ, xương, khớp và đặc biệt là cột sống.
3. Đá Thạch anh hồng
Đặc điểm:
Tên khoa học là Pink Quartz (hoặc Rose Quartz). Chúng có màu sắc là màu hồng. Phân bố chủ yếu ở Brazil, Trung Quốc và Nga. Ở Việt Nam cũng có thạch anh hồng nhưng chất lượng không cao, được tìm thấy ở một số mỏ thuộc Đà Nẵng và Đak Nông.
Tác dụng:
Thạch anh hồng có tác dụng tốt với các bệnh ở hệ tim mạch và hệ thần kinh, năng lượng của chúng giúp loại trừ sự mệt nhọc ra khỏi cơ thể. Nó còn có tác dụng làm hoạt hóa hệ thống Lympha giúp tăng cường hệ miễn dịch .Thạch anh hồng còn ảnh hưởng đến hệ tiết niệu , mạch máu và tủy xương. Có ý kiến cho rằng , thạch anh hồng có thể tránh thụ thai ngoài ý muốn và giúp kéo dài tuổi thọ . Tuy nhiên thạch anh hồng chưa từng được biết đến ở dạng tinh thể mà chỉ tồn tại ở dạng vỉa.
4. Đá Thạch anh trắng
Đặc điểm:
Tên khoa học là Crystal Quartz. Có màu sắc trong suốt như pha lê. Được tìm thấy chủ yếu từ Thụy Sỹ, Pháp, Hungari, Madagasca và Nga. Một số nơi ở Việt Nam có trữ lượng nhỏ thạch anh pha lê là Thanh Hóa, Nghệ An và Kon Tum.
Tác dụng:
Những nhà thạch trị liệu học ngày nay cho rằng. Thạch anh trắng tự nhiên làm ổn định thể lực và trí lực của con người. Hỗ trợ tốt cho tủy sống và hoạt động của não bộ , giúp điều trị thiếu máu cục bộ giãn tĩnh mạch. Và có tác động tích cực đến hệ hô hấp. Thạch anh trắng có tác dụng làm giảm các cơn sốt vì chúng rất mát.
5. Đá Thạch anh tóc
Tên khoa học là Rutilated Quartz. Chúng ta thường gọi là thạch anh tóc. Chúng được hình thành trong các hốc của đá magma axit. Thạch anh tóc có màu đen, đỏ, vàng, xanh. Chúng phân bố chủ yếu ở Australia, Brazil, Madagasca, Na Uy và Pakistan.
Tác dụng:
Đeo vòng tay có gắn thạch anh tóc có khả năng làm chậm quá trình lão hóa. Chúng kích thích hoạt động của hệ miễn dịch. Thạch anh tóc giúp khắc phục tình trạng mệt mỏi và trầm uất. Nó còn có tác dụng trong điều trị về đường hô hấp.
6. Đá Thạch anh tím
Đặc điểm:
Tên khoa học là Amethyst. Chúng có màu tím hoặc tím ánh hồng. Phân bố chủ yếu tại Srilanka, Brazil, Nga, Hy Lạp. Ở Việt Nam có thể tìm thấy tại Bà Rịa Vũng Tàu, Thanh Hóa và Gia Lai.
Tác dụng:
Người Hy Lạp tin rằng thạch anh tím giúp họ uống rượu mà không bị say xỉn và nhức đầu. Các nhà thạch học trị liệu hiện đại cho rằng việc chiêm ngưỡng thạch anh tím làm giảm sự hưng phấn thần kinh, tạo sự thanh thản. Và nhờ vậy có tác dụng tốt với bệnh mất ngủ. Nước ngâm đá thạch anh tím có tác dụng phục hồi tuần hoàn mạch máu não.
7. Đá Thạch anh vàng
Đặc điểm:
Tên khoa học là Critrine. Có màu vàng với nhiều sắc thái, vàng ánh nâu hoặc ánh đỏ. Phân bố chủ yếu ở Brazil, Tây Ban Nha, Pháp, Nga và Madagasca. Thạch anh vàng Critrine có chất lượng tốt nhất được khai thác từ Brazil.
Tác dụng:
Trong thực hành Yoga chữa bệnh, đá thạch anh vàng được coi là loại đá kích thích hoạt động của ống tiêu hoá và hỗ trợ điều trị các tổn thương trong cơ quan nội tạng. Đặc biệt là dạ dày, thận và bàng quang. Năng lượng của chúng hỗ trợ cho sự cân bằng cảm xúc. Thời cổ đại người ta tin rằng, thạch anh vàng giúp bảo vệ tránh được rắn độc cắn.
8. Đá Thạch anh xanh
Đặc điểm:
Đá có màu sắc đặc trưng là màu xanh lá cây. Gam màu tượng trưng cho thiên nhiên. Chúng thường được nuôi dưỡng từ sâu trong các hang động lớn. Phân bố chủ yếu tại các mỏ đá ở Úc, Áo, Braxin, Tây Ban Nha, Na Uy, Chi Lê, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Chúng có trọng lượng khoảng từ 2.6 – 2.7g/cm3 với độ cứng của đá là 7 Mohs.
Tác dụng:
Từ xa xưa con người ta đã sử dụng nó như một lá bùa hộ mệnh bảo vệ mình. Đá thạch anh xanh được xem như một vị thần và thờ cúng nhằm đem đến may mắn, sức khỏe cho con người. Chính nhờ “thiên năng” vốn có của nó.
Nhờ khả năng phong thủy mà thạch anh xanh có khả năng giúp chống lại các bệnh về da, tóc. Những viên đá thạch anh hay trang sức thạch anh có thể làm giảm áp lực. Chữa các bệnh liên quan đến tim mạch, tuần hoàn máu và cảm lạnh.
Lựa đá thạch anh hợp với bản mệnh theo phong thủy
Khi cần sử dụng đá thạch anh theo phong thủy. Chúng ta có thể dễ dàng lựa chọn một sản phẩm phù hợp theo bảng màu sắc ngũ hành tương sinh tương khác như sau:
Ngũ hành tương sinh tương khắc
Nhận xét
Đăng nhận xét